Hiện nay, ở Việt Nam các đài truyền hình và một số nhà cung cấp dịch vụ đã đưa ra các dịch vụ truyền hình tương tự, truyền hình kỹ thuật số, truyền hình cáp…Sau đây là cách nhìn tổng quan về các dịch vụ truyền hình.
TRUYỀN HÌNH TƯƠNG TỰ :
_ Là công nghệ truyền hình phổ biến nhất và hiện đang được sử dụng rộng rãi trước đây. Gọi là TH tương tự vì các trạm thu phát đều là thiết bị tương tự , tín hiệu thu phát cũng là tín hiệu tương tự . Tín hiệu được truyền dẫn trong không gian thông qua trạm anten phát , vệ tinh mặt đất hoặc phát lên vệ tinh điạ tĩnh rồi phát xuống trở lại . Thiết bị đầu cuối để thu được có thể là anten.
*
Đặc điểm :
_ Chất lượng hình ảnh và âm thanh không cao , phụ thuộc vào nhiều yếu tố như : chất lượng của thiết bị đầu cuối , yếu tố thời tiết ( nắng , mưa …). Và đặc biệt là chi phí rất rẻ do chỉ cần có anten thu và tivi là có thể xem được vài chương trình
. 2 . TRUYỀN HÌNH SỐ : _ Trên thế giới các nước đang phát triển dã triển khai thử nghiệm công nghệ truyền dẫn phát sóng số (vệ tinh, vi ba ,cáp , phát sóng mặt đất ) từ những năm của thập kỉ 90, đã và đang hoàn thiện . hiện nay 1 số nước đã phát sóng mặt dất bao gồm 1693 kênh ( gồm 1572 kênh UHF , và 121 kênh VHF ).
_ Tín hiệu âm thanh và hình ảnh sau khi đã xử lý, được chuyển đổi từ analog sang digital thông qua bộ biến đổi ADC ( tín hiệu tương tự sang tín hiệu số ) , sau đó sẽ phát đi . Việc truyền dẫn có thể thực hiện trong không gian giống truyền hình tương tự hoặc có thể truyền thông qua dây dẫn ( truyền hình cáp ) . Khi tín hiệu đến nhà thuê bao thì phải có bộ giải mã tín hiệu để chuyển đổi tín hiệu từ số sang tương tự.
_ Nhà khai thác truyền hình thường nhận được nội dung từ nhiều nguồn , bao gồm video địa phương , các kênh truyền hình cáp và vệ tinh , các nội dung này lại được xử lí truyền dẫn tiếp đến người xem bằng cách đưa tín hiệu qua hệ thống truyền dẫn phát sóng truyền hình số.
_ Các khối chức năng trong hệ thống này gồm : thu nhận tín hiệu , nén và mã hoá , điều chế , hệ thống truy cập có điều kiện , hệ thống quản lí mạng .
*
Đặc điểm :
_ Máy phát số phát được 9 chương trình số riêng biệt trên cùng 1 kênh phát , trong khi máy phát analog chỉ phát được duy nhất 1 chương trình .tính hơn hẳn ( cả về kĩ thuật – chất lượng cao , cả về hiệu quả kinh tế – phát nhiều chương trình ) rất thuận tiện cho việt qui hoạch mạng phát sóng số mặt đất.
_ Công suất máy phát số không cần lớn như máy phát analog ( nếu cùng 1 diện phủ sóng ) vì mức cuờng độ trường cần ở điểm thu thấp hơn nhiều so với tương tư.̣
_ Nếu dùng tiệu chuẩn phát sóng châu âu DVB-T sử dụng mạng đơn tầng có thể tạo ra hệ thống mạng phát sóng quốc gia có 1 t/số phát . không phải qui hoạch t/số cho từng điểm
_ Tránh đuợc hiện tượng sóng phản xạ từ nhiều hướng gây nên ảnh bóng của TV mà hệ phát analog không loại trừ được . với tiêu chuẩn DVB-T thực hiện thu tốt tín hiệu số trong mọi điều kiện kể cả trên xe hơi di động , ít bị ảnh hưởng vật chắn , mở ra khả năng chế tão sản xuất máy thu hình cá nhân bỏ túi .
_ Chất lượng hình ảnh tiếng nói thu được đẹp nét gần như ảnh , tiếng thực ,chất lượng âm thanh và hình ảnh khá cao do sử dụng kỹ thuật số , tuy nhiên chi phí cũng cao hơn do phải mua thêm bộ giãi mã tín hiệu , đồng thời cũng chịu ảnh hưởng của môi trường nếu truyền trong không trung .
3. TRUYỀN HÌNH CÁP :
_ Hiện nay cả nước đã có 19 đơn vị cung cấp dịch vụ trả tiền bằng nhiều loại hình thức công nghệ khác nhau gồm truyền hình cáp CATV , viba kênh MMDS , DTH truyền hình số mặt đất , trong đó riêng truyền hình cáp có 16 đơn vị ứng dụng truyển khai .măc dù công nghệ CATV được ứng dụng phổ biến nhưng lại đang bộc lộ những hạn chế về chất lượng và các đài phát thanh truyền hình ứng dụng công nghệ này đang đứng trước nguy cơ bị “tụt dốc” về công nghệ.
_ CATV là dịch vụ phân phối kênh truyền hình của các nhà khai thác cáp tới các thuê bao qua hệ thống cáp quang hay cáp đồng trục . các nhà cung cấp dịch vụ CATV ở việt nam đang dùng công nghệ tương tự để cung cấp các chương trình truyền hình trả tiền chủ yếu là qua đường cáp đồng trục . theo đánh giá của Bộ BCVT , hệ thống CATV đang phát triển tự do , sử dụng sóng tần số tuỳ tiện , không đúng tiêu chuẩn tần số truyền dẫn cáp .
_ Là công nghệ truyền dẫn vô tuyến thông qua cáp , cáp được sử dụng ở đây có thể là cáp quang hay cáp đồng trục . Đồng thời tín hiệu truyền dẫn là tín hiệu kỹ thuật số , do đó ở đầu cuối cần có bộ thu và giải mã . Thường tín hiệu thu tại đầu thuê bao lớn hơn tín hiệu truyền từ vệ tinh và tương đối ổn định , nhưng do truyền trong môi trường đồng nhất ( trong lõi cáp ) , nên cũng chịu những sóng phản xa tương đối mạnh do hiện tượng không phối hợp trở kháng hoàn toàn .
Sơ đồ khối tổng quát của hệ thống truyền hình cáp
*
Đặc điểm : băng thông lớn ,chất lượng tín hiệu rất tốt , chất lượng còn tùy thuộc vào từng loại cáp để truyền tín hiệu ( trên đường truyền bị suy hao ) . Ngoài ra có thể tận dụng đường truyền cho các mục đích truyền dữ liệu , internet ……….Hiện nay truyền hình cáp có 2 loại : truyền tín hiệu bằng dây dẫn _ Truyền hình cáp hữu tuyến và loại truyền vô tuyến .
*
Nhược điểm: lại phụ thuộc rất lớn vào mạng truyền dẫn , nếu mạng truyền dẫn không tốt thì chất lượng các chương trình cũng bị xấu đi .
_ Vào những năm 60, hệ thống anten thu công cộng ra đời gọi tắt là MATV ( Master Antenna Television ).
_ Các toà nhà cao tầng khu chung cư biệt thự chỉ cần có một vài anten thu tín hiệu, qua bộ khuếch đại và bộ phân chia nhiều đường, tới từng phòng trong căn hộ. Một số nước phát triển ngoài các hệ thống truyền hình quảng bá của quốc gia, còn có các hệ thống truyền hình tư nhân. Những hãng lớn có hệ thống phát và kiểm soát thuê bao riêng biệt. Những hãng nhỏ phục vụ trên một địa bàn riêng biệt thường sử dụng hệ thống truyền dẫn cáp ( cable ttelevision ).
_ Những năm gần đây, các công nghệ phát thanh truyền hình liên tục ra đời đã giải quyết thành công vần đề mã nguồn ( nén audio và video ) nhằm mục đích làm giảm tốc độ bit với độ suy giảmchất lượng đến mức có thể chấp nhận được và mã kênh (sử dụng các mã sửa lỗi và kỹ thuật điều chế nhằm đạt được hiệu suất phổ tần tốt nhất ). Khi quá trình mã nguồn và mã kênh được thực hiện thì sẽ có một dòng dữ liệu được sử dụng để điều chế sóng mang tín hiệu chương trình . Vậy nhằm mục đích tối ưu hóa những đặc trưng riêng biệt cuả từng kênh truyền để đạt được tín hiệu truyền tốt nhất , nên mỗi phương thức truyền dẫn thường chọn các kỹ thuật điều chế tín hiệu sóng mang khác nhau dể có thể đạt được yêu cầu về chất lượng âm thanh và hình ảnh .
** Hiện nay đã có một số đài PTTH ở VIỆT NAM đang tìm hiểu chuyển sang sử dụng công nghệ số , tuy nhiên đây cũng chỉ là giải pháp tình thế . vì theo các chuyên gia truyền hình , việt phát triển truyền hình số không phù hợp với điều kiện ở Việt Nam ,các đô thị ở Việt Nam đang qui hoạch lộn xộn , để đưa các tín hiệu CATV đến thuê bao nhà cung cấp phải kéo dây , treo cáp trên các cột điện làm mất mỹ quan đô thị. Trên thế giới , nhiều nước đã chấm dứt phát sóng truyền hình tương tự . Tại Việt Nam , đến năm 2015 sẽ thực hiện số hóa tại các thành phố lớn, sau đó triển khai tại các tỉnh thành khác để đến năm 2020 là hoàn tất số hóa toàn bộ các dịch vụ truyền hình.