Chuẩn nén H.264 trong Camera an ninh quan sát giám sát, thiết bị hội nghị truyền hình, chuông cửa màn hình, truyền hình vệ tinh SMATV, Camera hành trình GPS.
Thiết bị hội nghị truyền hình, Camera quan sát, Màn hình chuông cửa, Camera hành trình GPS, hệ thống camera quan sát giám sát từ xa, có nhiều loại camera quan sát, camera giám sát qua mạng ip ( internet protocol), camera quan sát loại POE ( Power over Ethernet), camera giám sát ngày đêm ( IR camera có đèn hồng ngoại), camera quan sát giám sát dạng ngụy trang, camera giám sát dạng không dây ( wireless camera)H.264 còn được gọi là AVC (Advanced Video Coding) hay MPEG-4 part 10 là một tiêu chuẩn cho nén video . H.264 tiết kiệm hình ảnh và sử dụng nền cho các khung hình tiếp theo, và chỉ ghi lại các chuyển động, nhưng linh hoạt hơn. Nó nén hình ảnh và làm giảm không gian cần trên ổ cứng mà vẫn bảo đảm được chất lượng của hình ảnh.
Hình bên dưới so sánh chất lượng giữa MPEG-2 và H.264(MPEG-4 part 10)
Lịch sửĐầu năm 1998, Video Coding Experts Group (VCEG - ITU-T SG16 Q.6) đã đưa ra một lời kêu gọi kiến nghị về một dự án gọi là H.26L, với mục tiêu tăng gấp đôi hiệu quả mã hóa (có nghĩa là giảm một nửa tỉ lệ bit cần thiết cho một đưa ra mức độ trung thực) so với bất kì mã hóa video hiện có khác tiêu chuẩn cho nhiều ứng dụng rộng rãi. VCEG được chủ trì bởi Gary Sullivan (Microsoft [trước đây là PictureTel], Hoa Kì). Thiết kế đầu tiên cho rằng dự thảo tiêu chuẩn mới được thông qua trong Tháng Tám năm 1999. Năm 2000, Thomas Wiegand (Heinrich Hertz Viện, Đức) đã trở thành VCEG đồng chủ tịch. Năm 2001 Tháng Mười Hai, VCEG và Moving Picture Experts Group (MPEG - ISO / IEC JTC 1 / SC 29/WG 11) đã thành lập một liên Video Team ( JVT ), với điều lệ để hoàn thiện các tiêu chuẩn mã hóa video. Phê duyệt chính thức của đặc tả đến tháng 3 năm 2003. Các JVT được (là) chủ trì bởi Gary Sullivan, Thomas Wiegand, và Ajay Luthra (Motorola, Hoa Kì). Trong tháng sáu năm 2004, các phần mở rộng phạm vi Fidelity (FRExt). Dự án đã được hoàn thành. Từ tháng 1 năm 2005 đến tháng 11 năm 2007, các JVT được làm việc trên một phần mở rộng của H.264/AVC đối với khả năng mở rộng bởi một Phụ lục (G) được gọi là Scalable Video Coding (SVC). Các JVT đội ngũ quản lí đã được mở rộng bởi Jens-Reiner Ohm (Đại học Aachen, Đức). Kể từ tháng bảy năm 2006, các JVT hoạt động trên MultiView Video Coding (MVC), một phần mở rộng của H.264/AVC đối với quan điểm truyền hình miễn phí và truyền hình 3D.
Ứng dụngH.264 được ứng dụng trong hầu hết trong các hình thức nén video kỹ thuật số từ HDTV, nhạc lossless, phim HD….
CCTV (Close Circuit TV) hay Video giám sát thị trường đã bao gồm công nghệ trong các sản phẩm nhiều. Trước khi công nghệ này, các định dạng nén được sử dụng trong ngành công nghiệp DVRs Digital Video Recorders nói chung chất lượng thấp ở khả năng nén. Với việc áp dụng công nghệ nén H.264 cho ngành công nghiệp giám sát video, chất lượng ghi hình trở nên cải thiện đáng kể. Bắt đầu từ năm 2008, một số trong ngành công nghiệp giám sát thúc đẩy công nghệ H.264 như đồng nghĩa với chất lượng cao (HD) video.
Lợi íchViệc sử dụng chuẩn nén H.264 giúp giảm băng thông mạng và dung lượng sử dụng ổ cứng khi ghi hình, thực tế là giảm hơn 50% so với chuẩn MP4 nhưng chất lượng video vẫn giữ được chất lượng.